11/2/13

HỎI BỆNH – KHAI THÁC CÁC TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG

HỎI BỆNH – KHAI THÁC CÁC
TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG – Phần 1
Là cơ sở đánh giá bệnh và các tình huống chẩn đoán. Tuy nhiên người bệnh
thường không có khả năng mô tả chính xác các triệu chứng vì họ thường lo lắng
quá mức và hạn chế về hiểu biết. Do vậy muốn phát hiện được những triệu chứng
chính xác cần hướng bệnh nhân vào những câu hỏi phục vụ cho mục đích chẩn
đoán. Đầu tiên cần làm cho bệnh nhân có cảm giác thoải mái,cần lắng nghe tìm
hiểu lý do bệnh nhân đi khám bệnh.
Hỏi bệnh nhằm tìm hiểu:
Những triệu chứng chính và diễn biến những triệu chứng chính.
Tiền sử bệnh
Tiền sử gia đình.
Các triệu chứng của đường tiết niệu trên (các cơn đau):
Cơn đau quặn thận điển hình:
Vị trí: vùng thắt lưng, sườn lưng, đau lan xuyên, xuống dưới, ra trước có khi lan ra
bộ phận sinh dục ngoài.
Khởi phát đột ngột, dữ dội, hoặc xuất hiện khi bệnh nhân hoạt động nhiều (sau lao
động nặng hoặc đi xa)
Các dấu hiệu đi kèm:
Mót tiểu, tiểu dắt, tiểu buốt.
Nôn, buồn nôn, bụng chướng.
Khám:
Toàn thân: hốt hoảng, vã mồ hôi, có khi có sốt.
Vùng thắt lưng: co cứng khối cơ cột sống, cơ thắt lưng chậu, nửa bụng bên đau co
cứng, không có cảm ứng phúc mạc.
Nguyên nhân:
Do ứ căng đột ngột ở đài bể thận phía trên chỗ tắc. Có thể do sỏi, do co thắt, do
viêm nhiễm. Dùng các thuốc giảm đau, giãn cơ trơn, nằm nghỉ, bệnh nhân sẽ đỡ
hoặc hết đau.
Nếu bệnh nhân có sốt là tiên lượng tồi, cần phải theo dõi.
Thể đau không điển hình:
Đau âm ỉ vùng lưng hàng ngày, hàng tuần cơn đau được phát hiện khi sờ nắn vào
vùng hố thắt lưng hoặc bệnh nhân ở trong tư thế đứng.
Cơn đau thể biến chứng:
Vô niệu do sỏi thận niệu quản trên thận duy nhất.
Nhiễm khuẩn cấp: sốt, đau lưng, đái đụng, suy thận…
Nguyên nhân:
Cơn đau thận 2/3 trường hợp do sỏi tiết niệu
32 % sỏi đài thận.
47 % sỏi bể thận.
95 % sỏi niệu quản.
Dị dạng bẩm sinh: hội chứng khúc nối niệu quản bể thận
Các nguyên nhân: khối u đường tiết niệu hoặc ngoài đường tiết niệu
Cơn đau bàng quang:
Là do căng giãn quá mức bàng quang, hậu quả những tắc nghẽn cấp tính ở cổ bàng
quang và niệu đạo.
Có khi là cảm giác khó chiệu không thoải mái ở vùng trên xương mu, hậu quả của
viêm bàng quang cấp hoặc viêm bàng quang kẽ hoặc tắc nghẽn không hoàn toàn.
Cơn đau tiểu khung và bộ phận sinh dục:
Cơn đau dữ dội hay âm ỉ, kèm theo rối loàn tiểu tiện.
Cơn đau co bóp bàng quang yêu cầu tiểu gấp (sỏi niệu đạo, u phì đại tuyến tiền
liệt)
Cơn đau do hiện tượng trào ngược nước tiểu. Đau chói từ phía dưới dâng cao dần
lên hố thắt lưng. Cơn đau thường xảy ra trước hoặc trong khi đi tiểu.
Đau tuyến tiền liệt: Cảm giác đau sâu vùng hậu môn và tầng sinh môn, cảm giác
đau thường tăng lên ở tư thế ngồi.
Đau tinh hoàn, mào tinh hoàn: đau tử vùng bìu lên ống bẹn.
Các cơn đau cấp tính thường do chấn thương, xoắn tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn
cấp.
Các cơn đau mãn tính thường do bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh, ứ nước màng
tinh hoàn hoặc thoát vị bẹn.
Các triệu chứng của đường tiết niệu dưới gồm bàng quang - tuyến tiền liệt -
niệu đạo;
Hội chứng kích thích:
Tiểu dắt, tiểu gấp:
Tiểu nhiều lần trong ngày - mỗi lần ít nước tiểu nhất là ban đêm.
Phân biệt đi tiểu nhiều: (đái tháo nhạt)
Nguyên nhân : bàng quang bị kích thích do viêm, do dị vật, do u phì đại tuyến tiền
liệt kích thích vùng cổ bàng quang. Có khi do u tiểu khung, các bệnh lý trong tiểu
khung hoặc do sỏi niệu quản sát bàng quang. Hoặc bàng quang tăng co bóp do
nguyên nhân thần kinh, bàng quang giảm dung tích.
Tiểu buốt:
cảm giác đau rát bỏng khi đi tiểu, thường kèm theo đái dắt.
Cơn đau buốt có khi toàn bộ thời gian tiểu tiện hoặc chỉ đau buốt lúc đầu.
Hội chứng tắc nghẽn.
Tiểu khó:
Đái khó lúc khởi đầu: bệnh nhân không đái được ngay, cố rặn khi đái, tia nước
tiểu yếu, có khi không thành tia nỏ giọt xuống chân. Thời gian đi tiểu lâu. Sau khi
tiểu xong không cảm giác thoải mái.
Nguyên nhân: các bệnh lý vùng cổ bàng quang và niệu đạo như u phì đại tuyến
tiền liệt. K tuyến tiền liệt, co thắt cổ BQ, xơ cứng cổ BQ, sỏi BQ, hẹp niệu đạo,
BQ thần kinh.
hậu quả của đái khó:
Giai đoạn đầu: thành bàng quang dày lên do phải tăng co bóp để thắng cản trở cơ
học.
Giai đoạn sau: bàng quang mất bù, cơ bàng quang nhão, ứ đọng nước tiểu à nhiễm
khuẩn niệu. Nguy cơ viêm bể thận ngược dòng, nước tiểu ứ đọng trong bàng
quang, trào ngược lên thận.
Bí đái:
Là hiện tượng có nước tiểu trong bàng quang nhưng bệnh nhân không thể nào đái
ra được ( cần phân biệt với vô niệu: không có nước tiểu trong bàng quang).
Bí đái hoàn toàn : cấp tính
Lỗ bẹn nông ngoài gai xương mu 0,5 cm lỗ bình thường không lọt đầu ngón tay
trỏ. Lỗ bẹn rộng có thể ruột chui xuống bìu. Ngoài ra còn có các phương pháp
khác bổ sung xác định thương tổn.
Soi ánh sáng: dùng đèn pin chiếu sáng ánh sáng xuyên qua hay không chứng tỏ
bìu chứa tổ chức đặc hay lỏng.
Chọc dò nước màng tinh hoàn để xác định nước do viêm lao hay do ung thư.
Sinh thiết: khi khám moọt bệnh nhân có bìu to trong một số trường hợp cần phân
biệt:
Bìu to do ứ nước màng tinh hoàn, nang lớn ở mào tinh hoàn thừng tinh, do thoát vị
bẹn.
Khối u tinh hoàn, mào tinh hoàn.
Giãn tĩnh mạch tinh.
Bìu to với các bệnh gặp trong cấp cứu ngoại khoa:
Thoát vị bẹn ngẹt
Xoắn tinh hoàn thường gặp ở trẻ em, thiếu niên.
Dập tinh hoàn sau trong chấn thương vùng bẹn bìu.
Tinh hoàn lạc chỗ.
Khám dương vật:
Khám da bao quy đầu - hẹp bao quy đầu (phymosis, paraphymosis)
Khám lỗ niệu đạo – bênh lỗ đái lệch thấp (hypospadias, epispadias)
Các bệnh lý gây cong vẹo dương vật, cương cứng dương vật, chấn thương dương
vât.


No comments:

Post a Comment